Hiện có nhiều định nghĩa học thuật về thuật ngữ Logistics. Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng (Council of Supply Chain Management Professionals – CSCMP), thì thuật ngữ này được định nghĩa khá đầy đủ như sau:
“Quản trị Logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hoạt động của quản trị logistics cơ bản bao gồm: quản trị vận tải hàng hóa xuất và nhập, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistics, quản trị tồn kho, hoạch định cung/cầu, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Ở một số mức độ khác nhau, các chức năng của logistics cũng bao gồm: việc tìm nguồn đầu vào, hoạch định sản xuất, đóng gói, dịch vụ khách hàng.
Quản trị logistics là chức năng tổng hợp kết hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động logistics cũng như phối hợp hoạt động logistics với các chức năng khác như marketing, kinh doanh, sản xuất, tài chính, công nghệ thông tin.”
Bài viết sau đây sẽ cung cấp những thuật ngữ chuyên ngành Logistics giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có ý định tham gia chuỗi hoạt động xuất nhập khẩu có thể hiểu và vận hành kế hoạch vận chuyển hàng hóa một cách tốt nhất.
FCL (Full Container Load): Hàng được xếp đầy vào container
LCL (Less than Container Load): Hàng rời, hàng xếp chưa đầy container
CY (Container Yard): Bãi tập kết container
CFS (Container Freight Station): Kho gửi/ nhận hàng lẻ
Về dịch vụ vận tải bằng container, có các hình thức sau:
CY/CY = door-to-door hoặc house to house, hàng gửi nguyên container từ người gửi hàng đến người nhận hàng
CY/CFS = door-to-door hoặc house to Pier, người gửi hàng (Shipper) gửi nguyên container từ nơi đi CY đến điểm đích là kho CFS của người vận chuyển (Carrier), người nhận hàng (Consignee) sắp xếp phương tiện để nhận và vận chuyển hàng rời (Hàng lẻ) tại địa điểm kho CFS hoặc địa điểm khác ngoài kho CFS.
CFS/CFS = port-to-port hoặc pier-to-pier: bến tàu đến bến tàu. Các lô hàng rời được đóng vào container và giao đến kho CFS ở nước nhập khẩu, người nhận hàng sắp xếp phương tiện để nhận và vận chuyển hàng rời (hàng lẻ) tại địa điểm kho CFS hoặc địa điểm khác ngoài kho CFS
CFS CHARGE (Container Freight Charge) là phí dịch vụ xử lý hàng lẻ do kho CFS thu tại cảng bốc hay cảng dỡ hàng (cho các hoạt động như xếp hàng vào container hay dỡ hàng ra khỏi container)
CFS RECEIVING SERVICE: phí dịch vụ xử lý hàng hóa tại cảng bốc hàng khi nhận và đóng gói hàng vào container từ kho CFS đến bãi CY hay đến tàu. “CFS Receiving Services” thông thường được gọi chung cho các hoạt động và các loại phí dưới đây:
- Chuyển container rỗng từ CY đến CFS
- Drayage charge: là phí vận chuyển hàng hóa một đoạn đường ngắn như vận chuyển container hàng từ kho CFS đến CY hoặc ngược lại.
- Tallying: kiểm đếm hàng hóa
- Issuing dock receipt shipping order: phát hàng biên nhận hàng hóa. Lệnh xếp hàng xuống tàu
- Các hoạt động di chuyển hàng vào, ra và trong khu vực kho CFS
- Xếp hàng, kẹp chì, dán niêm phong và đánh dấu container
- Storage: lưu kho
- Sắp xếp và xếp chồng thông thường
- Lên kế hoạch điều xe/ vận tải nội bộ
CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI XUÂN HIẾU
ĐT : 02293.888.246
Mobile: 0912.033.404
Website: http://www.vantaininhbinh.com
Email: tuanxuanhieu@gmail.com